thép hình
Ngày 11/5, thị trường thép trong nước bình ổn. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 giảm xuống mức 3.618 Nhân dân tệ/tấn. Giá thép tại miền Bắc Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB24...
Thép hình

Ngày 11/5, thị trường thép trong nước bình ổn. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 giảm xuống mức 3.618 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.390 đồng/kg.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Sing, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 15.250 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.920 đồng/kg. Tuy nhiên, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina tiếp tục bình ổn, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.

Giá thép trên sàn giao dịch

Giá thép giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 80 Nhân dân tệ, xuống mức 3.618 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép giao kỳ hạn tháng 1/2024 giảm 72 Nhân dân tệ, xuống còn 3.556 Nhân dân tệ/tấn.
Tháng 4/2023, Tập đoàn Hòa Phát đã sản xuất 525.000 tấn thép thô, giảm 29% so với cùng kỳ 2022 nhưng tăng hơn 19% so với tháng 3/2023. Bán hàng các sản phẩm thép đạt 457.000 tấn, giảm 23% so với tháng 4 năm ngoái.
Trong đó, thép cuộn cán nóng (HRC) đóng góp 239.000 tấn, cao nhất kể từ đầu năm. Tháng vừa qua, nhu cầu thép xây dựng tại Việt Nam và trên thế giới vẫn ở mức thấp. Đây là nguyên nhân khiến sản phẩm này của Hòa Phát chỉ đạt hơn 214.000 tấn, giảm 28% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, xuất khẩu đóng góp 10%.
Các sản phẩm ống thép và tôn mạ của Tập đoàn ghi nhận mức tăng nhẹ so với tháng 4/2022 khi đạt lần lượt 49.000 tấn và 32.800 tấn.
Lũy kế 4 tháng, Hòa Phát sản xuất gần 1,8 triệu tấn thép thô, giảm 39% so với cùng kỳ 2022. Sản lượng bán hàng phôi thép, thép xây dựng, thép cuộn chất lượng cao, HRC đạt hơn 1,8 triệu tấn, giảm 34% so với 4 tháng đầu năm 2022. Cụ thể, thép xây dựng đạt hơn 1 triệu tấn, giảm 34%. HRC ghi nhận 721.000 tấn, giảm 29%.
Sản phẩm hạ nguồn HRC là ống thép và tôn mạ lần lượt đạt 209.000 tấn và 102.000 tấn, giảm tương ứng 20% và 25% so với 4 tháng đầu năm ngoái. Đây là những dòng hàng chế biến sâu từ thép cuộn cán nóng của Tập đoàn tự sản xuất nên Hòa Phát không tính vào tổng sản lượng chung.
Nguồn tin: Kinh tế & Đô thị

Gọi ngay
Messenger
Zalo chát
Bản đồ
Đăng ký tư vấn